

CHĂM BÓN CÂY NGÔ BẰNG NPK SILIC
- Bo – tăng cường phản ứng Silic
- Đạm, Kali và Bo làm cho cây phát triển mạnh bộ lá và ngọn.
- Silic – thúc đẩy trao đổi chất tăng sự hấp thu nitơ và kali giúp thành tế bào thực vật vững chắc, tăng khả năng quang hợp-tái tạo diệp lục trên lá.
- Mg hỗ trợ lá tăng cường quang hợp tổng hợp diệp lục.
- Đạm, kali, Canxi giúp tổng hợp tập trung protein, kiểm soát độ chín của cây.
- Silic – thúc đẩy trao đổi chất tăng sự hấp thu nitơ và kali.
- Silic –Bo tương tác giúp cây hâp thụ cân đối các chất đa lượng.
- Loại đất sâu, thoát nước tốt. pH tối ưu từ 5.8 - 6.8
- Mật độ trung: 55.000 cây/ha.
- Năng suất dự kiến : 20tấn/ha
Nhu cầu dinh dưỡng phát triển toàn diện cây ngô
|
|||||
Tuổi cây (ngày)
|
Ngày
|
Nhu cầu dinh dưỡng (kg/ ha/ giai đoạn)
|
|||
Tỉ lệ Nitơ giai đoạn
(%)
|
Nitơ
(N)
|
PhốtPho (P2O5)
|
Kali
(K2O)
|
||
GĐ 1 (Gieo)
|
33
|
20
|
35
|
7
|
61
|
GĐ2 (Giai đoạn 4 lá)
|
25
|
44
|
|||
GĐ3 (Giai đoạn 8 lá)
|
30
|
30
|
52
|
42
|
148
|
GĐ4(Giai đoạn phun râu)
|
20
|
35
|
|||
GĐ5(Giai đoạn làm đầy hạt)
|
35
|
5
|
8
|
16
|
72
|
Ứng dung NPK Silic 15-5-10 bón cây ngô (Giảm 25% so với nhu cầu thực tế)
|
||
Tuổi cây (ngày)
|
Ngày
|
Ứng dụng dinh dưỡng (kg/ ha/ giai đoạn)
NPK Silic 15-5-10
|
GĐ 1 (Gieo)
|
33
|
395kg
|
GĐ2 (Giai đoạn 4 lá)
|
||
GĐ3 (Giai đoạn 8 lá)
|
30
|
1100kg
|
GĐ4(Giai đoạn phun râu)
|
||
GĐ5(Giai đoạn làm đầy hạt)
|
35
|
504kg
|
Phương pháp bón:
- Đất mặt gốc cây tơi xốp, độ ẩm 70-80%.
- Bón cách gốc từ 10cm.(không bón cận gốc)
- Tránh làm phân bám lên lá hoặc ngọn.
1.1. Bệnh cháy bìa lá: Biểu hiện trên lá có các đốm hình bầu dục đến tròn, màu vàng tía. Các lá bị bệnh khô đi và có vẻ như bị cháy. Trong trường hợp nghiêm trọng, cây có thể bị còi cọc.
a- Triệu chứng
- Trên lá xuất hiện những chấm nhỏ màu nâu nhạt sau đó chuyển sang nâu đậm. Vết bệnh hơi nổi gờ, nhiều vết bệnh liên kết làm cho lá ngô có chiều hướng co lại dày lên. Bệnh nặng trên vết bệnh có 1 khối bột màu nâu đỏ hoặc vàng gạch non.
- Bệnh thường xuất hiện trong giai đoạn ngô trỗ cờ
b- Nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh
Bệnh gỉ sắt do nấm Puccinia sorghi Schw. gây ra.
Bào tử nấm tồn tại trên tàn dư cây bệnh, trên hạt tiếp tục lây nhiễm cho vụ sau. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết mát mẻ, ẩm độ cao hoặc có mưa. Các giống bắp địa phương và các giống bắp lai đều bị bệnh.
c- Biện pháp phòng trừ
- Sau thu hoạch dọn sạch tàn dư cây bệnh đem tiêu hủy.
- Xử lý đất bằng cách ngâm hoặc phơi ải.
- Chăm sóc cây khỏe để tăng sức chống chịu bệnh của cây.
- Khi bệnh xuất hiện có thể phun lên cây bằng thuốc: Azoxystrobin + Difenoconazole (Amistar top 325SC) Propi
a-.Triệu chứng
Vết bệnh xuất hiện trước tiên trên bẹ lá gần mặt đất...phát triển dần lên lá, trái và ăn sâu vào thân gốc, vết bệnh loang lổ.
Lúc đầu là những vết loang màu hồng, sau chuyển sang màu xám nâu, làm thân cây bị nâu đen, cây héo gãy ngang và chết. Lá bi và hạt bị thối.
b-.Nguyên nhân và điều kiện phát sinh, phát triển
Bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra.
Nấm này có phổ ký chủ rất rộng (lúa, bắp, khoai tây, thuốc lá, lạc, cà chua, bông, cải ngô, đậu đỗ, bèo tây,....)
Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trên tàn dư cây bệnh, trong đất ở dạng hạch nấm có sức sống lâu dài trên một năm.
Bệnh thường xảy ra khi trời ẩm ướt và mưa nhiều, nhất là trên những ruộng trồng dày, bón phân không cân đối, bón thừa phân đạm, bệnh lây lan nhanh, ảnh hưởng lớn đến năng suất.
c-. Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh đồng ruộng, bón phân đầy đủ và cân đối N, P, K.
- Sử dụng một trong các loại thuốc sau: Carbendazim (Bavistin 50FL), Difenoconazole + Propiconazole(Tilt Super 300EC), Hexaconazole (Anvil 5SC), Propineb (Antracol 70WP), Validamycin (Valivithaco 3SC, Validan 3SL).
- Sau thu hoạch nên gom thân cây bị bệnh đem đốt tiêu hủy.
2.1.Sâu đục thân (Ostrinia nubilalis): Sâu đục thân ăn lá ở giai đoạn đầu. Sau đó, chúng đục vào thân và lõi ngô, khiến cây trồng không có năng suất.
Rệp: Loại côn trùng nhỏ, thân mềm, thường có màu xanh lục. Nhộng và con trưởng thành hút nhựa từ lá và chồi non.

.