

GIÁ TRỊ TO LỚN CỦA CÂY SẦU RIÊNG
Sầu riêng là loại trái cây chỉ có ở vùng nhiệt đới. Nó phổ biến ở Đông Nam Á, nơi nó được mệnh danh là vua của các loại trái cây. Sầu riêng rất giàu chất dinh dưỡng, nhiều hơn hầu hết các loại trái cây khác. Sầu riêng nổi bật bởi kích thước lớn và vỏ ngoài cứng, nhọn…
Màu thịt quả phổ biến nhất là vàng hoặc trắng ngà, đỏ. Cây thường thấy\ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là ở các nước Đông Nam Á như Malaysia, Indonesia, Việt Nam và Thái Lan. Hương vị được mô tả là tổng hợp của phô mai, hạnh nhân, tỏi và caramel, do vậy nó cũng nhận được cả những phản hồi tiêu cực.
Sầu riêng được sử dụng trong các món ăn ngọt và mặn. Cả thịt và hạt đều có thể ăn được ( cần nấu chín hạt trước khi sử dụng). Các chế phẩm phổ biến của trái sầu riêng gồm: nước ép, hạt luộc hoặc rang, Súp , kẹo, kem và các món tráng miệng khác
Sầu riêng còn được sử dụng trong y học cổ truyền và có một số tính chất dược phẩm hiện đang được nghiên cứu.
Đây là loại trái cây rất bổ dưỡng giàu chất xơ, vitamin B, vitamin C và các hợp chất thực vật lành mạnh khác, gồm anthocyanin, carotenoids, polyphenol và flavonoid. Phần lớn trong số này được coi như chất chống oxy hóa.
Là “nữ hoàng trái cây” vùng nhiệt đới, loại cây ăn trái so với các loại cây công nghiệp truyền thống dài ngày (cao su, điều, cà phê…thì hiệu quả kinh tế nó mang lại rất cao. Vì vậy, những năm nay, khi giá sản phẩm các loại cây công nghiệp chủ lực xuống thấp, nhiều nhà vườn đã mạnh dạn chuyển đổi trồng sang loại cây này. Với năng suất bình quân 20 tấn/ha và giá bán 50.000 - 60.000 đồng/kg, mỗi ha sầu riêng đạt giá trị sản xuất trên 1 tỷ đồng, trừ chi phí nông dân còn lãi ròng từ 500 đến 700 triệu đồng ( 2/ 2023)
CHĂM BÓN CÂY SẦU RIÊNG BẰNG NPK SILIC
· Sầu riêng phát triển mạnh trong môi trường nhiệt đới rất nóng và ẩm. Cây không thích nhiệt độ lạnh hoặc độ ẩm thấp. Cây cần đất sâu, thoát nước tốt và màu mỡ, giàu dinh dưỡng và chất hữu cơ.
· Sầu riêng là cây lâu năm, sử dụng tất cả năng lượng dự trữ trong thân, cành, lá để tạo quả. Sau mỗi mùa đậu quả, tất cả năng lựợng dự trữ được sử dụng hết và cần được bổ sung . Nếu bổ sung không đủ, cây sẽ không tốt trong mùa sau hoặc có thể không đậu trái.
· Cây sầu riêng lấy chất dinh dưỡng năm này qua năm khác từ đất xung quanh vùng rễ . Phân bón là biện pháp cần thiết để duy trì sức khỏe và năng suất của cây.
· Cần nhiều chất dinh dưỡng hơn khi cây lớn hơn và già hơn. Những cây kém sức sống cần nhiều chất dinh dưỡng hơn để giúp chúng phục hồi. Năng suất ở vụ trước càng cao thì càng cần nhiều chất dinh dưỡng giúp cây phục hồi nhanh hơn cho vụ kế tiếp. Sầu riêng đòi hỏi tỷ lệ N, P, K khác nhau khi cây đến các giai đoạn phát triển khác nhau.
BÓN PHÂN CHO SẦU RIÊNG
Điều kiện phát triển tốt cho cây sầu riêng:
· Sầu riêng ưa đất thịt sâu, thoát nước tốt, sâu không dưới 1,5m.
· Cây không chịu được ngập úng.
· Nhiệt độ tối ưu phát triển 24-32 ° C và ẩm với độ ẩm 75-80%.
· PH đất tối ưu từ 5.0 - 6.5
· Mật độ trung: 80-115 cây/ Ha. ( phương pháp từng vùng)
· Trong năm đầu tiên, cây con rất yếu , dễ chết do thời tiết và thiếu nước. Chủ động tưới nước thường xuyên giữ ẩm cho đất để hạn chế chết cây con, trồng xem kẻ cây thân to ngắn ngày để bảo vệ giảm sự tác động mưa, gió.
· Cần bổ sung phân chuồng hoai mục hoặc phân hữu cơ vi sinh, phân gà hữu cơ cho sầu riêng mỗi năm 1-2 lần giúp cây bền, sinh trưởng khỏe.
· Cây bắt đầu cho quả từ năm thứ 5 đến năm thứ 6, nên để cây đủ sức cung cấp quả, hạn chế lấy quả sớm hơn độ tuổi cây, sẽ gây ảnh hưởng xấu đến khả năng cho trái về sau.
· Các vùng sản xuất chính ở Việt Nam như Đồng Nai, Tiền Giang, Bến Tre, Bà rịa –Vũng Tàu, Lâm Đồng, Bình Dương, Vĩnh Long và Cần Thơ. Mùa ra quả Tháng 5 đến tháng 11 tập trung cao điểm tháng 6 đến tháng 7
1. Chương trình phân bón đề xuất cho cây Sầu riêng khu vực miền nam
a. Chương trình phân bón chi tiết cho cây lấy quả từ 7 năm tuổi trở lên.
Giai đoạn |
Lượng dinh dưỡng cây cần qua các giai đoạn (kg/ cây) |
NPK Silic 15-5-10 |
|
Sau khi thu trái, cắt tỉa xong |
3-4 kg NPK Silic + 2kg Lân + phân chuồng hoai mục (20-30kg + 300g vôi bột) hoặc hữu cơ vi sinh (4-5kg/gốc). Ưu tiên bổ sung phân hữu cơ từ nguồn phân gà để hoai mục hoặc đã qua xử lý vi sinh. |
Trước ra hoa 20 ngày |
2-3 kg NPK silic (Tăng cường thêm Silic-Bo phun qua lá giúp tăng tỷ lệ ra hoa đậu trái, bền lá) |
Bộ trái xuất hiện |
2-3 kg NPK silic (Tăng cường thêm Silic-Bo phun dưỡng trái, giảm rụng sinh lý) |
6 tuần sau khi ra hoa |
2-3kg NPK silic + phun phân qua lá (cứ 1kg silic bo pha cùng 300 lít nước, lắng bỏ cặn phun đều cho 30 gốc) |
1 tháng trước khi thu hoạch |
2-3kg NPK silic + 1-2 kg kali sunphat |
Chuẩn bị thu hoạch |
2 kg NPK silic + 1kg kali sunphat |
Trong giai đoạn thu hoạch |
1-2kg NPK silic + 0.5-1kg kali |
Nên hòa tan phân vào nước tưới trưc tiếp giúp cây hấp thu dinh dưỡng nhanh và hiệu quả, Kết hợp bón ( phun) Silic Bo qua lá sẽ giảm rụng hoa, hoa to, cấu trúc quả ổn định....tăng tối đa năng suất cây trồng. |
2. Tầm quan trọng của nước tưới
· Tưới bổ sung nước giúp duy trì sức khỏe cây trồng ổn định và tối đa hóa tiềm năng năng suất, phương pháp cung cấp nước từ mưa hoặc tưới bổ sung.
· Hạn chế nước giai đoạn sắp thu và đang thu trái giúp tránh tình trạng trái sượng.
Lưu ý: Khi địa hình dốc, tiến hành bón theo hố đất xung quanh gốc cây và che phủ lại sau khi bón.
Bảng 1: Nhu cầu dinh dưỡng đa lượng của cây theo từng thời kỳ. |
|||||
Tuổi cây (năm) |
Số lần bón trong năm |
Nhu cầu dinh dưỡng (Gam/ cây/ năm) |
|||
Nitơ (N) |
PhốtPho (P2O5) |
Kali (K2O) |
Giai đoạn cây trồng |
||
1 |
6 |
80 |
80 |
50 |
Cây con |
2 |
4 |
150 |
150 |
150 |
Phát triển thực vật |
3 |
4 |
300 |
300 |
150 |
Phát triển thực vật |
4 |
4 |
400 |
580 |
325 |
Phát triển thực vật |
5 |
4 |
540 |
540 |
800 |
Phát triển trái |
6 |
4 |
720 |
720 |
1200 |
Phát triển trái |
7 |
3-4 |
1800 |
1800 |
4000 |
Phát triển trái |
Bảng 2: Lượng phân bón tương ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây (bảng 1). |
|||
Tuổi cây (năm) |
Phân bón khuyến nghị sử dụng(gam/cây/ năm) |
||
Nitơ (N) |
Phốt Pho (P) |
Kali (K) |
|
1 |
1 kg NPK silic 15-5-10 ( 160gam/lần) |
||
2 |
2.2 kg NPK silic 15-5-10 (450gam/lần) |
||
3 |
4.0 kg NPK silic 15-5-10 ( 800gam/lần) |
||
4 |
7.5 kg NPK silic 15-5-10 (1.5kg/ lần) |
||
5 |
10 kg NPK silic 15-5-10 (2.0kg/ lần) |
||
6 |
12 kg NPK silic 15-5-10 (2.0kg/ lần) |