PHÂN BÓN

KỸ THUẬT CÂY TRỒNG

CHẤT KẾT DÍNH BỔ SUNG TRUNG VI LƯỢNG TRONG PHÂN BÓN

BENTONITE Khoan cọc nhồi

SẢN PHẨM THƯƠNG MẠI

thông tin liên hệ
PGĐ-Đào Xuân Tân
GĐ chi nhánh
0984 889 011 - (024) 22104126

Ms Huyền
Trưởng phòng KD - (+84)0987 018 466

-

-

Chia sẻ lên:
12-PHÂN BÓN SILIC HÙNG NGỌC VỚI CÂY NHÃN (Dimocarpus longan)

12-PHÂN BÓN SILIC HÙNG NGỌC VỚI CÂY NHÃN (Dimocarpus longan)

Mô tả chi tiết

         TRỒNG NHÃN BẰNG PHÂN BÓN SILIC HÙNG NGỌC

 A- VAI TRÒ NGUYÊN TỐ SILIC TRONG ĐỜI SỐNG CÂY TRỒNG 

            Silic cải thiện một số đặc điểm lý, hóa, sinh của đất trồng và cây nhãn.. như sau:
             -   Thân, cành cứng, lá xanh dày 
           -  Tăng sức đề kháng, giảm nhiễm hoặc lây lan sâu, bệnh. 
           -  Giảm nguy cơ  thoái hóa giống, kéo dài tuổi khai thác. 
           - Kích thích sự ra hoa, đậu quả, tăng độ ngọt và dòn cùi đẹp mã thơm hương vị...và tăng năng suất quả.
           - Bổ sung trung, vi lượng (Fe, Mg, Si, B, Mg…) cho đất, cây.  
           - Giảm 30%- 40% NPK, tăng hấp thu N, P, K và độ thoáng/tơi xốp đất, cân bằng pH, giải độc đất. 
           - Phục hồi  cây suy  kiệt do thiếu dinh dưỡng hoặc  mất cân đối dinh dưỡng, gặp úng ngập lâu hay ngộ độc rễ sau lũ. 

B- HƯỚNG DẪN  THÂM CANH NHÃN BẰNG PHÂN BÓN SILIC HÙNG NGỌC  

         Nhãn là cây lưu niên,chu kì sống cũng qua giai đoạn kiến thiết và giai đoạn kinh doanh
-         Giai đoạn kiến thiết. Bắt đầu từ khi trồng mới, cây trồng mới thì sau 4 - 5 năm  bắt đầu ra trái (nếu ghép nhánh lên gốc có sẵn thì thời gian ra quả sẽ rút ngắn hơn nghĩa là  khoảng 2 năm).
-        . Giai đoạn kinh doanh. Giai đoạn này thường lâu dài, có khi rất dài – nay vẫn còn nhiều cây nhãn cổ thụ hàng trăm năm tuổi.
      Mỗi giai đoạn cần thực hiện đầy đủ các nội dung sau:
        I.GIAI ĐOẠN KIẾN THIẾT     
    I.1. Chọn giống  
        Có thể dùng cây gieo từ hạt nhưng loại cây này thường  sinh trưởng chậm, hay biến đổi  về chất lượng, kém hiệu quả kinh tế…do đó chỉ dùng làm cây ghép.
    Hiện nay, người ta thường dùng cây giống chiết cành và cây giông ghép bỏi chúng có nhiều ưu điểm từ cây mẹ ( tán rộng, thấp cây, sớm ra quả…), song tốn nhiều nguyên liệu, tỷ lệ thành công thấp, bộ rễ nông, kém chống đổ…loại này nay cũng ít được sử dụng trong sản xuất. Tuy nhiên, cây chiết cành thường tập trung được ưu điểm của 2 cây gốc, có rễ cái, bộ rễ ăn sâu, chông hạn, chống đổ tốt, tiêu hao nguyên liệu ít…có thể làm giống ưu tú nhanh chóng đưa vào sản xuất rộng.
    i.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
* Thời vụ trồng  Có thể trồng nhãn gần như quanh năm, nếu trồng vào mùa mưa thì cần chú ý thoát nước cho cây vì nếu đất  bị lèn thì cây chết vì nghẹt rễ.
* Mật độ trồng Trồng nhãn theo hàng với cự li: hàng x  hàng 6m x6m, cây x cây là 5 – 6m x 5-6m ( 300 – 350 cây/ha.)
* Làm đất, bón lót và trồng cây
– Làm đất: Đào hố với kích thước 60 x 60 x 60 cm hoặc 80 x 80 x 80 cm
– Bón lót: 
– Trồng cây: Khi thời tiết thuận lợi ( râm mát, đất ẩm...). Dùng dao sắc rạch bỏ túi bầu, đặt cây giống vào giữa hố, lấp đất đến cổ rễ và nén chặt. Trồng xong tưới đẫm nước ngay để tránh mất nước và rễ tiếp xúc với đất tốt. 
* Chăm sóc sau trồng Tủ gốc, tưới ẩm thường xuyên đến khi cây ra lá ổn định. Vùng có gió bão nên cắm cọc, buộc chặt cây để không bị lay gốc khi cây còn nhỏ. Khi cây lên cao được 80 – 100cm cần bấm bỏ ngọn để cây phát sinh cành bên. Hàng năm vào cuối tháng 9 đầu tháng 10 (sau vụ thu hoạch), những ngày nắng nên tổ chức cắt tỉa cành vượt, cành tăm, cành sâu bệnh,….
      I.3 . Bón thúc  
       Ngoài bón lót ( I.3 Bảng 1) thì  sau khi trồng bón thúc rất quan trọng . Trước khi bón nên quan sát màu sắc, hình dạng…một số bộ phận chính của cây. Nếu tán lá xum xuê, lá dày xanh, lộc ra nhiều đợt, nhanh lục hóa…là cây đủ dinh dưỡng tán thưa, lá nhỏ, mỏng, gân và phiến lá vàng, cành lộc ngắn là cây thiếu dinh dưỡng.
     Tùy thuộc thời tiết, đất đai, tình trạng cây.. mà bón thúc cho mỗi gốcك-4 lần/ năm: lần 1 ( tháng 2 - 3), lần 2 ( tháng 5-6 ), lần 3 ( tháng 8-9 ), lần 4 ( tháng 12). Lượng bón/ loại phân bón tham khảo Bảng 1, 2,3.
      I.3.1.Năm thứ nhất
                                          Lượng phân, loại phân và đợt / thời gian bón ( Bảng 1)  
 
Đợt bón
 
 
 
Vôi bột
 
 
 
Phân 
chuồng 
 
 
NPK Silic 15-5-10 
 
 
Đạm 
 
 
Lân Supe
 
 
 
Silic 8 quả đào 
 
 
Silic bo
 
 
 
Bón lót ( I.3) 
 
200g 
 
 
10kg 
 
 
100g
 
 
0
 
 
 
300g
 
 
 
100g
 
 
 
0
 
 
Bón thúc lần 1
(2 tháng sau trồng)
0
0
200g
50g
0
100g
20 g
Bón thúc lần 2
( 4 tháng sau trồng)
0
0
200g
50g
200g
100g
20 g
Bón thúc lần 3
( 6 tháng sau trồng   
0
0
300g
100g
0
100g
20 g
Bón thúc lần 4
 ( 9 tháng sau trồng   
0
0
400g
100g
0
100g
20 g
Tổng  
200g 
10kg 
 
1.2kg 
 
300g 
 
500g 
 
500g
 
 
80g
 
 

      Thúc lần 1, 2 : Cây còn non, nên pha nước tưới cách gốc 15-20cm để phân thấm đều .
      Thúc lần 3, 4 có thể pha  nước tưới hoặc xới nhẹ cách gốc 50cm, rải phân, phủ đất, tưới ẩm. Riêng Silic Bo có thể rắc, hòa tưới hoặc phun ( phun đều thân, lá cho 50-70 cây ).
  1. ف.3.2. Năm thứ 2  
                              Lượng phân, loại phân và đợt / thời gian bón ( Bảng 2) 
                     
 Thời gian bón (DL)
 
Vôi bột
 
 
 
Phân chuồng 
 
 
 
NPK Silic 15-5-10
 
Đạm-N 
(Kg/gốc)
 
 
Lân Supe
 
 
 
Silic 8 quả đào  
 
Silic Bo
Tháng 12
200g
10kg
300g
50g
300g
200g
20 g
Tháng 3
0
0
300g
50
0
200g
20 g
Tháng 6
0
0
300g
50g
200g
200g
20 g
Tháng 9
0
0
300g
50
0
200g
20 g
 
Tổng
 
 
 
200g
 
 
 
10kg
 
 
1.2kg 
 
200g 
 
500g 
 
800g
 
 
80g 
 
                                          

   1.3.3.Năm thứ 3 ( Bảng 3)
  
Thời gian bón (DL)
Vôi bột
Phân chuồng
NPK Silic 15-5-10
Lân Supe
Kali
Silic 8 quả đào
Silic bo
Tháng 12-1 
200g
15kg
300g
300g
0
200g
25g
Tháng 3-4 
0
0
400g
0
0
200g
25g
Tháng 6-7 
0
0
400g
0
100g (nếu để quả)
200g
25g
Tháng 9-10 
0
0
400g
0
100g
200g
25g
Tổng
200g
15kg
1.5kg
300g
200g
800g
100g
                                                                                         

 Chú ý: - Dọn cỏ, xới xáo phá váng trước khi bón phân, tưới nước trước và sau khi bón.
- Cây nuôi hoa quả non: dùng tay nhổ cỏ vùng trong tán, không dùng cuốc, tránh đứt rễ tơ.
          - Khơi rãnh rộng 30cm, sâu 15cm ngoài mép tán 15-20 ngày sau khi đầu rễ khô thì trộn đều vôi bột + phân chuồng rải  xuống rãnh, lấp đất, tưới ẩm.   
  -Có thể  hòa nước Silic Bo tưới gốc (hoặc pha 1kg Silic bo + 200l-300l nước, phun thân, lá 40-60 cây) 

       II.GIAI ĐOẠN THƯƠNG MẠI  ( Thời kỳ cây mang quả
           Trong giai đoạn thương mại cây đã chuyển sang một thời kì nhiều  thay đổi về hình thái sinh lý liên quan chặt chẽ đến việc quyết định hiệu quả kinh tế.  
     II.1. Làm cỏ, tưới nước, tỉa cành
           - Thường xuyên làm cỏ vùng trong tán cây, tủ gốc, tưới nước đủ ẩm cho cây.
          -  Hàng năm, sau khi thu hoạch phải cắt tỉa các cành tăm, cành khô, cành vượt,cành sâu bệnh giúp cây  bật mầm mới, thoáng, không sâu bệnh và hao tổn dinh dưỡng vô ích.
         - Giai đoạn cây 1-2 tuổi: ngắt bỏ toàn bộ hoa, những năm sau: tỉa hoa dị hình, hoa quả ra quá muộn, vị trí không phù hợp ( có thể xử lý bằng cách phun chất điều tiết sinh trưởng).
     II.2. Bón phân        
     - Phân vô cơ bón trong tán cây, phân hữu cơ bón ngoài tán.
             Bảng 4. - Bón cho cây thu dưới 100 kg quả/năm
Thời gian bón/ loại phân bón
Phân chuồng + vôi bột (kg)
Lân(kg) 
Kali (kg)
NPK Silic 15-5-10 (kg)
 Silic 8 QĐ (kg)
Silic Bo (g)
Công dụng
Lần 1: Phục hồi sau thu trái, (cuối T11/12al)
100%
 (có thể thay PC bằng 2kg Hữu cơ VS)
0.5
0,2
1.0
0.3
20g  
Bổ sung dinh dưỡng:phục hồi cây sau nuôi quả, phục hồi rễ, phân hóa mầm hoa.
Lần 2: Sau đậu trái 20 ngày
( T 3al)
0
0
0
0.5
0,3
20g    
Dưỡng trái, giảm rụng sinh lý. Giai đoạn hoa đến nuôi trái, độ ẩm đất thường xuyên 㻆%
Lần 3: Thời kì quả lớn mạnh
( T 5-6 al)
0
0
0.1
0.5
0.2
20g   
Tăng kích thước, chất lượng quả. Nên bao bọc  quả vào giữa tháng 4 để chống cháy nắng
Lần 4: Thời kì dưỡng quả
 ( T 9 al)   
0
0
0.2
 
0.2
20g   
Thúc đường (bón lặp lại nếu cần)
Tổng
12 kg
0.5
0.5  
2.0  
1.0  
80g
 
     Bảng 5. Bón cho cây thu từ 100 - 200 kg quả /năm 
Thời gian bón/ loại phân bón
Phân chuồng + vôi bột (kg)
Lân (kg)
Kali (kg)
NPK Silic 15-5-10(kg)
Silic 8 QĐ
(kg)
Silic Bo(g)
Lần 1: Phục hồi sau thu quả (Cuối T11-12al)
100%(có thể thay PC bằng 3kg HC VS)
0.5
0.2
1.5
0.5
25g
Lần 2: Thúc sau đậu trái hoàntoàn
( T3 al)
0
0
0
0.7
0.5
25g
Lần 3: Thời kì   quả lớn mạnh
 ( T 5,6 al)  
0
0
0.3
0.8
0.3
25g
Lần 4: Thời kì dưỡng quả
( T 9 al)
0
0
0.5
0
0.2
25g
Lần 4: Thời kì thúc đường
(  T 10 al)
0
0
0.5
0
0.2
25g
Tổng
15 kg
0.5 kg
1.5 kg
3.0 kg
1.7kg
125g
 
 
    Bảng 6. Bón cho cây thu 200 - 300 kg quả/năm/ cây hơn 10 năm tuổi
                  Bón 5 lần / năm . Lượng bón cho 1 gốc/lần
                 - Lần 1.  Bón phục hồi cây sau thu hoạch  
                             + Phân chuồng hoai 50-70 kg + 2 kg vôi bột ( có thể thay bằng 3-4 kg phân Hữu cơ Vi sinh)        
                             +  Lân supe 1 kg     + Kali 0,3 kg     + NPK Silic 15-5- 10:    2kg   + Si 8 Quả đào  1 kg   + Silic Bo    0,3 kg
                  - Lần 2. Bón khi cây vừa tượng quả xong
                              + NPK Silic 15-5- 10:    1kg          + Silic 8 Quả đào  0,5 kg             + Silic Bo    0,3 kg
                  - Lần 3. Bón khi  quả lớn nhanh 
                              + NPK Silic 15-5- 10:    1kg   + Silic 8 Quả đào  0,5 kg + Silic Bo    0,3 kg  + Kali  0,2kg
                  - Lần 4.  Giai đoạn dưỡng quả          + Silic 8 Quả đào  0,3 kg +  Silic Bo  0,3 kg  + Kali  0,7kg
                  - Lần 5. Thúc đường  mạnh               + Silic 8 Quả đào  0,3  kg + Silic Bo    0,3 kg  + Kali  0,7kg
 
    Bảng 7. Bón cho cây thu trên 300 kg quả/ năm
                  Bón 5 lần / năm . Lượng bón cho 1 gốc/lần
                        - Lần 1.  Bón phục hồi cây sau thu hoạch 
                                 + Phân chuồng hoai 70- 100 kg + 2 kg vôi bột ( có thể thay bằng 4 -5  kg phân Hữu cơ Vi sinh)        
                                  +  Lân supe 1 kg     + Kali 0,3 kg     + NPK Silic 15-5- 10:    2kg   + Si 8 Quả đào  1 kg   + Silic Bo    0,3 kg
                          - Lần 2. Bón khi cây vừa tượng quả xong
                                   + NPK Silic 15-5- 10:    1kg          + Silic 8 Quả đào  1. kg             + Silic Bo    0,3 kg
                           - Lần 3. Bón khi  quả lớn nhanh 
                                   + NPK Silic 15-5- 10:    1.5kg   + Silic 8 Quả đào  0,5 kg + Silic Bo    0,3 kg  + Kali  0,3kg
 
                           - Lần 4.  Giai đoạn dưỡng quả          + Silic 8 Quả đào  0,5 kg +  Silic Bo  0,3 kg  + Kali  0,7kg
                  - Lần 5. Thúc đường                          + Silic 8 Quả đào  0,2 kg  + Kali  0,5kg
  
  II. 3.  Phòng trừ sâu bệnh: Nhãn thường có hai loại sâu bệnh hại chính là bọ xít và thán thư  
– Bọ xít: Gây hại chủ yếu khi cây ra hoa và quả non. Dùng thuốc Cemerin 50EC phun khi hoa chuẩn bị nở, phun lại sau 1 tuần.
– Bệnh thán thư: Gây hại chủ yếu trên chùm hoa và quả làm cho quả rụng hoặc chậm lớn. Dùng thuốc Ridomil phun khi hoa chưa nở. 

C- BẠN CẦN BIẾT  

  1.Đất trồng Trồng nhãn trên đất tốt thì cây ST–PT mạnh, thời gian khai thác dài hơn.Nhãn thích ứng rộng, không kén đấtnêncó thể trồng trên nhiều loại đất từ vùng nước ngọt hay nơi có nhiễm mặn.Tuy nhiên, thích hợp nhất là trồng trên đất có độ pH từ 6 -7 như đất cát, cát pha, cát giồng,đất cồn và phù sa -  phù sa ven sông là thích hợp nhất, không trồng trên đất sét nặng.       
ق.Nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp cho nhãn ST - PT là㺕-27oC mùa hoa nở cần nhiệt độ cao 25-31oC Mùa Đông cần một khoảng thời gian nhiệt độ thấp để phân hóa mầm hoa.
 ك.Độ ẩm.  Lượng mưa 1200 mm/năm phù hợp cho cây ST- PT tốt. Độ ẩm không khí㻆 – 80%. Nhãn ưa ẩm nhưng không chịu úng và rất nhạy cảm với ngập nước kéo dài. Tuy nhiên, gặp khô hạn trong khoảng thời gian dài sẽ làm cho cây phát triển chậm, ra hoa và đậu trái thêm khó khăn.
ل.Ánh sáng: Nhãn là cây ưa sảng, nếu bị rợp cây cho ít trái, chỉ những cành nhận đầy đủ ánh nắng mới cho trái tốt. Cây cần đủ ánh sáng , thích hợp với ánh sáng tán xạ hơn là ánh sáng trực xạ không ưa ánh sáng mạnh và chịu được bóng râm. Cần làm thông thoáng tán cây , tăng cường ánh sáng chiếu vào trong tán giúp cây ST – PT tốt, ra hoa đậu trái nhiều hơn và vỏ trái bóng, hương vị ngọt hơn.

  III. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG THỜI KÌ CÂY MANG QUẢ  

    Cần đặc biệt chú ý các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ra hoa, đậu quả của cây.

   + Quá trình phân hóa mầm hoa phụ thuộc vào sinh trưởng, phát triển các loại cành. Trong  giai đoạn kiến thiết, cây nhãn có thể phát 4-5 đợt cành/ năm. Sang giai đoạn kinh doanh, mỗi năm cây ra ك- 4 đợt cành ( 1 đợt cành xuân, 1-2 đợt cành hè và 1 đợt cành thu, tỷ lệ cành đông ít/ nhiều tùy điều kiện thời tiết từng năm).

    Về lý thuyết: cành thu (phát triển từ cành hè) sẽ cho quả năm sau. Do đó sau khi thu quả cần nhanh chóng bón phân cân đối, đầy đủ, cung cấp đủ nước cho cây. Trên thực tế và kinh nghiệm cho thấy: đợt cành hè là quan trọng hơn cho năng suất, chất lượng nhãn. Do cành hè tạo ra cành thu ( là loại cành mẹ cho năm sau), nhiều cành hè sẽ trở thành cành ra hoa, quả nhóm cành hè này có khả năng phân hóa mầm hoa sớm nhất, hoa to và khỏe nhất, số lượng hoa/chùm cũng nhiều nhất cành thu phân hóa mầm hoa muộn hơn, độ lớn và số lượng hoa trên chùm cũng giảm so với cành hè. Nhiệt độ, độ ẩm có ảnh hưởng đến phân hóa mầm hoa của nhãn như thế nào ?

         Cành mẹ đủ thời gian ngủ nghỉ (tốt nhất là trong điều kiện xiết nước phù hợp, nhiệt độ 100C -140C) sẽ tích lũy dinh dưỡng, hạn chế lộc đông và phân hóa mầm hoa đồng đều.           
        Thông thường chu kì ( nở - tàn): của 1 hoa kéo dài từ 1-3 ngày, của các hoa/ 1 chùm từ 18-30 ngày và các chùm hòa/ cây: 25-40 ngày.Nhiệt độ cao thì thời gian hoa nở ngắn và tập trung nhiệt độ thấp thì thời gian hoa nở dài hơn. Nhiệt độ thấp & trời âm u, độ ẩm không khí cao thì hoa nở kém, hoa quả non rụng hàng loạt.Nhiệt độ 23-28oC là tối thích để bộ rễ phát triển , hoa thụ phấn - thụ tinh cũng thuận lợi, bộ rễ hầu như dừng sinh trưởng ở nhiệt độ < 10oC.
        Cây nhãn có 4 loại hoa: Hoa đực ( rất ít), hoa cái, hoa lưỡng tính (ít) và hoa dị hình.Thứ tự nở hoa trong 1 chùm thường là: hoa đực- hoa cái - hoa đực  có trường hợp:  hoa đực & hoa cái cùng nở ( trước), cuối cùng lại là một số hoa đực.
        Trên cùng một chùm, hoa cái thường nở 1 đợt, hoa đực - nhiều đợt. Tỷ lệ hoa cái phụ thuộc vào tuổi cây, trình độ thâm canh và thời tiết Hoa cái của cây già thường nở sau, rụng nhiều (60 - 65%). Thời gian (nở - tàn) của  hoa cái rất ngắn ( so với hoa đực) do vậy tỷ lệ hoa đực lớn hơn nhiều các loại còn lại ( thường là 1/3-5, nếu đất tốt, chăm sóc phù hợp, cây ST -PT mạnh thì tỷ lệ hoa cái/đực # 1/1.
    + Tỷ lệ đậu quả trên nhãn phụ thuộc vào sức cây, chế độ bón phân, sâu bệnh, nhiệt độ, độ ẩm & ánh sáng.
        So sánh với tỷ lệ đậu quả  cây có múi ( cam, bưởi quýt..) là 1,8 - 4,5%, thì nhãn có tỷ lệ đậu cao hơn do nhụy cái cho phép thụ tinh thời gian dài & số lượng hoa đực đã nhiều lại nở nhiều đợt.
      Thực tế cho thấy có 10-20% hoa rụng trước khi hình thành quả non do quá trình thụ tinh không hoàn thành (có thụ phấn, không thụ tinh…) lý do chính: mưa, độ ẩm  cao, mưa acid, nấm bệnh…làm hạt phấn chết, chết yểu...
 
 

Xem thêm các sản phẩm liên quan
Phân bón khoáng trung lượng
Phân bón khoáng trung lượng
1.Cây HỒ TIÊU ( Piper nigrum)
1.Cây HỒ TIÊU ( Piper nigrum)
5-CÂY SẦU RIÊNG ( Durio zibethinus)
5-CÂY SẦU RIÊNG ( Durio zibethinus)
XX- CHĂM SOC  CÂY ĐẬU PHỘNG / LẠC (Arachis hypogaea)
XX- CHĂM SOC CÂY ĐẬU PHỘNG / LẠC (Arach...
Phân Bón Silic Hùng Ngọc
Phân Bón Silic Hùng Ngọc
CHẾ PHẨM VI SINH MỘC LAN
CHẾ PHẨM VI SINH MỘC LAN
TRỒNG CHANH NĂNG SUẤT CAO BÀNG PHÂN SILIC HÙNG NGỌC
TRỒNG CHANH NĂNG SUẤT CAO BÀNG PHÂN SILI...
CHĂM SÓC BẦU, BÍ (Cucurbitaceae)
CHĂM SÓC BẦU, BÍ (Cucurbitaceae)
CÂY CẢI CỦ ( Raphanus Sativus L.)
CÂY CẢI CỦ ( Raphanus Sativus L.)
Cây Đậu tương, Đậu nành (Glycine max)
Cây Đậu tương, Đậu nành (Glycine max)
PHÂN BÓN SILIC HÙNG NGỌC Ở VỰA TRÁI CÂY LỤC NGẠN ( Ghi chép)
PHÂN BÓN SILIC HÙNG NGỌC Ở VỰA TRÁI CÂY...
CÂY SẮN / KHOAI MÌ (Manihot esculenta)
CÂY SẮN / KHOAI MÌ (Manihot esculenta)
CAO SILIC
CAO SILIC
	 Cây đậu đen ( Vigna cylindrica Skeels)
Cây đậu đen ( Vigna cylindrica Skeels)
12-PHÂN BÓN SILIC HÙNG NGỌC VỚI CÂY NHÃN (Dimocarpus longan)
12-PHÂN BÓN SILIC HÙNG NGỌC VỚI CÂY NHÃN...
17- CÂY KHÓM/ DỨA  (Ananas sativa L.)
17- CÂY KHÓM/ DỨA (Ananas sativa L.)
CAO SILIC
CAO SILIC
CAO SILIC
CAO SILIC